Thông tin liên hệ
- 036.686.3943
- admin@nguoicodonvn2008.info
Xóa bảng trong SQL như thế nào? Bài viết sẽ hướng dẫn bạn chi tiết cách dùng lệnh xóa bảng trong SQL.
Lập trình đang là ngành được nhiều người săn đón khi công nghệ ngày càng phát triển, nhu cầu sử dụng ứng dụng, phần mềm, chương trình thông minh ngày càng cao. Hiện ngành này cũng đang rất “khát” nhân lực có chuyên môn giỏi. Chính vì thế, nếu nắm vững kiến thức lập trình và biết vận dụng chúng vào thực tế, bạn sẽ không lo thiếu việc làm khi ra trường.
Lập trình là lĩnh vực có nhiều ngôn ngữ. Bạn chỉ cần chọn một ngôn ngữ phù hợp với mục tiêu để tìm hiểu. Dù học ngôn ngữ nào thì kiến thức về SQL đều cần thiết.
Trong SQL, lệnh DELETE và DROP rất cần thiết để quản lý dữ liệu trong cơ sở dữ liệu, nhưng chúng phục vụ các mục đích khác nhau. Mặc dù cả hai đều được sử dụng để xóa dữ liệu, nhưng chức năng của chúng khác nhau đáng kể. Lệnh DELETE được thiết kế để xóa hàng cụ thể (bộ) hoặc tất cả các hàng khỏi bảng trong khi vẫn giữ nguyên cấu trúc bảng. Ngược lại, lệnh DROP được sử dụng để xóa vĩnh viễn các thành phần được đặt tên của lược đồ. Hiểu các lệnh này rất quan trọng để quản lý cơ sở dữ liệu hiệu quả.
Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn thông tin chi tiết về cách dùng lệnh xóa bảng trong SQL, bao gồm những khái niệm cơ bản và cú pháp. Tất cả sẽ giúp bạn dùng lệnh drop hay delete table trong SQL mượt mà và hiệu quả.
Lưu ý:
Cú pháp cơ bản của lệnh xóa table trong SQL:
DROP TABLE [IF EXISTS] [database_name.][schema_name.]table_name;
Trong cú pháp này:
Trước tiên ta phải xác nhận rằng bảng NHANVIEN có tồn tại rồi mới thực hiện việc xóa bảng khỏi cơ sở dữ liệu, như ví dụ dưới đây:
SQL> DESC NHANVIEN; +-----------+---------------+------+-----+---------+-------+ | Field | Type | Null | Key | Default | Extra | +-----------+---------------+------+-----+---------+-------+ | ID | int(11) | NO | PRI | | | | TEN | varchar(20) | NO | | | | | TUOI | int(11) | NO | | | | | DIACHI | char(25) | YES | | NULL | | | LUONG | decimal(18,2) | YES | | NULL | | +-----------+---------------+------+-----+---------+-------+ 5 rows in set (0.00 sec)
Điều này có nghĩa là bảng NHANVIEN có tồn tại trong cơ sở dữ liệu, vì vậy, giờ chúng ta sẽ xóa nó bằng lệnh DROP TABLE:
SQL> DROP TABLE NHANVIEN; Query OK, 0 rows affected (0.01 sec)
Giờ bạn kiểm tra lại xem việc xóa bảng có thành công không, bằng cách dùng lại lệnh DESC:
SQL> DESC NHANVIEN; ERROR 1146 (42S02): Table 'QTM.NHANVIEN' doesn't exist
Nếu nhận được thông báo lỗi như trên nghĩa là bảng đã bị xóa khỏi cơ sở dữ liệu rồi đó.
Trong QTM.NHANVIEN thì NHANVIEN là tên bảng, còn QTM là cơ sở dữ liệu minh họa được dùng cho các ví dụ trong loạt bài này.
DELETE |
TRUNCATE |
DROP |
Đây là lệnh DML |
Đây là lệnh DDL |
Đây là lệnh DDL |
Các điều kiện DELETE FROM tble_nameWHERE |
TRUNCATE TABLE table_name; |
DROP TABLE table_name; |
Nó loại bỏ một hoặc nhiều bản ghi khỏi bảng |
Nó loại bỏ tất cả các hàng trong database |
Loại bỏ hoàn toàn bảng khỏi database |
Không giải phóng không gian bảng được phân bổ |
Nó loại bỏ hoàn toàn không gian được phân bổ cho bảng trên bộ nhớ |
Loại bỏ hoàn hoàn không gian được phân bổ khỏi bộ nhớ |
Nó chạy chậm hơn lệnh Drop và TRUNCATE bởi nó xóa từng hàng một dựa trên các điều kiện cụ thể. |
Nó chạy nhanh hơn cả DELETE và TRUNCATE bởi nó xóa toàn bộ bản ghi cùng lúc mà không cần bất kỳ điều kiện nào. |
Chạy nhanh hơn DELETE nhưng chậm hơn TRUNCATE. Nó xóa hàng trước, sau đó mới tới bảng ở database.. |
Lệnh DELETE xóa các hàng khỏi bảng trong khi vẫn giữ nguyên cấu trúc bảng và có thể bao gồm mệnh đề WHERE để xóa có điều kiện. Lệnh DROP xóa hoàn toàn bảng, bao gồm cấu trúc, chỉ mục và ràng buộc, khỏi cơ sở dữ liệu.
Có, DROP TABLE nhanh hơn DELETE vì nó xóa trực tiếp toàn bộ bảng, bỏ qua các thao tác từng hàng. DELETE ghi lại nhật ký xóa từng hàng, khiến nó chậm hơn đối với các tập dữ liệu lớn.
DROP TABLE xóa toàn bộ bảng, bao gồm cấu trúc và dữ liệu, vĩnh viễn. DELETE toàn bộ hàng xóa dữ liệu trong khi vẫn giữ nguyên cấu trúc bảng, cho phép sử dụng lại bảng cho dữ liệu trong tương lai.
Nhìn chung, các lệnh DELETE và DROP đều rất quan trọng để quản lý dữ liệu và đối tượng cơ sở dữ liệu trong SQL, nhưng chúng phục vụ các mục đích khác nhau. Sử dụng DELETE khi chúng ta cần xóa các hàng cụ thể hoặc tất cả hàng khỏi một bảng trong khi vẫn giữ nguyên cấu trúc của bảng. Chọn DROP khi chúng ta cần xóa vĩnh viễn một bảng hoặc đối tượng cơ sở dữ liệu.
Hiểu các lệnh này đảm bảo quản lý cơ sở dữ liệu hiệu quả và giúp duy trì tính toàn vẹn của dữ liệu trong khi tối ưu hóa không gian lưu trữ. Nhớ luôn sao lưu dữ liệu trước khi sử dụng lệnh DROP để tránh mất dữ liệu ngoài ý muốn.
Nguồn tin: Quantrimang.com:
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn