Thông tin liên hệ
- 036.686.3943
- admin@nguoicodonvn2008.info
Hàm Max trong Python được sử dụng như thế nào? Bài viết sẽ cho bạn biết mọi điều về hàm Max Python.
Khi làm việc với dữ liệu trong Python, bạn thường cần xác định giá trị lớn nhất trong một nhóm các mục. Đây là lúc hàm max() của Python phát huy tác dụng. Là một trong những hàm tích hợp của Python, max() xác định hiệu quả giá trị lớn nhất/phần tử lớn nhất từ một tập hợp đầu vào nhất định. Cho dù bạn đang so sánh số, chuỗi hay các đối tượng khác, max() là giải pháp phù hợp với bạn.
Ở bài viết này, chúng ta sẽ cùng nhau thảo luận về cách dùng hàm max trong Python, bao gồm hai dạng chính của nó—một để so sánh các đối tượng hoặc biến và một để làm việc với các đối số có thể lặp lại. Cuối cùng, bạn sẽ được trang bị hiểu biết vững chắc về cách khai thác hàm max() của Python cho nhiều trường hợp sử dụng thực tế khác nhau, từ các phép so sánh đơn giản đến thao tác dữ liệu nâng cao.
Giờ hãy cùng khám phá chi tiết cách dùng hàm Max trong Python nhé!
Hàm max() được tích hợp sẵn trong Python trả về phần tử lớn nhất trong một iterable hoặc lớn nhất trong những tham số truyền vào.
Nếu các giá trị là các chuỗi sẽ so sánh theo thứ tự chữ cái alphabet.
Hàm max() trong Python có 2 dạng:
max(iterable, *iterables[,key, default])
Hoặc:
max(item1, item2, *item[, key])
Hàm max() làm việc với hai dạng tham số tương ứng với hai cú pháp đã nêu ở trên:
1. max(iterable, *iterables[, key, default])
iterable
: Bắt buộc. Các tuple, string, set, dictionary hoặc đối tượng iterator mà bạn cần tìm phần tử lớn nhất trong đó.*iterables
: Tùy chọn. Iterable nào lớn nhất sẽ được trả về.key
: Tùy chọn. Key function, nơi các iterable đi qua. Phép so sánh được thực hiện dựa trên kết quả trả về sau khi đi qua key function.default
: Tùy chọn. Giá trị mặc định khi iterable trống.2. max(item1, item2, *item[, key])
item1
, item2
: Bắt buộc. Đối tượng để so sánh, có thể là number, string...*item
: Tùy chọn. Các đối tượng khác để so sánh.key
: Tùy chọn. Key function, nơi các item đi qua. Phép so sánh được thực hiện trên kết quả trả về sau khi đi qua key function.Hàm max trả về kết quả khác nhau tương ứng với hai loại như trên:
1. max(iterable, *iterables[, key, default])
Trường hợp | Key | Default | Giá trị trả về |
Iterable trống | Có hoặc Không | Không có | Sinh ra ngoại lệ ValueError |
Iterable trống | Có | Có | Trả về giá trị Default |
Một iterable (không trống) | Không | Có hoặc Không | Trả về số lớn nhất trong iterable |
Một iterable (không trống) | Có | Có hoặc Không | Truyền từng phần tử trong iterable cho hàm key, kết quả trả về là phần tử lớn nhất dựa trên giá trị trả về từ hàm key |
Nhiều iterable (không trống) | Không | Có hoặc Không | Trả về iterable lớn nhất |
Nhiều iterable (không trống) | Có | Có hoặc Không | Truyền từng iterable cho hàm key. Kết quả trả về là iterable lớn nhất dựa trên giá trị trả về từ hàm key |
2. max(item1, item2, *item[, key])
Trường hợp | Key | Giá trị trả về |
2 item | Không | Trả về tham số lớn hơn |
2 item | Có | Truyền từng tham số cho hàm key, kết quả trả về là phần tử lớn hơn dựa trên giá trị trả về từ hàm key |
Nhiều item | Không | Trả về tham số lớn nhất |
Nhiều item | Có | Truyền từng tham số cho hàm key, kết quả trả về là phần tử lớn nhất dựa trên giá trị trả về từ hàm key |
# su dung max(item1, item2, *item) print('So lon nhat la:', max(1, 3, 2, 5, 4)) # su dung max(iterable) num = [1, 3, 2, 8, 5, 10, 6] print('So lon nhat la:', max(num))
Chạy chương trình, kết quả trả về là:
So lon nhat la: 5 So lon nhat la: 10
def sumDigit(num): sum = 0 while(num): sum += num % 10 num = int(num / 10) return sum # su dung max(item1, item2, *item, key) print('Ket qua lon nhat la:', max(100, 321, 267, 59, 40, key=sumDigit)) # su dung max(iterable, key) num = [15, 300, 2700, 821, 52, 10, 6] print('Ket qua lon nhat la:', max(num, key=sumDigit))
Output trả về là:
Ket qua lon nhat la: 267 Ket qua lon nhat la: 821
Ở ví dụ này, các tham số hoặc từng phần tử trong tham số iterable được truyền lần lượt vào sumDigit()
để lấy kết quả là số có tổng các chữ số lớn nhất.
num = [15, 300, 2700, 821] num1 = [12, 2] num2 = [34, 567, 78] # su dung max(iterable, *iterables, key) print('List dai nhat la:', max(num, num1, num2, key=len))
Kết quả trả về:
List dai nhat la: [15, 300, 2700, 821]
Trong chương trình trên, các iterable num, num1 và num2 được truyền vào key function là hàm len() tích hợp sẵn trong Python. Kết quả trả về là độ dài từng iterable và hàm max sẽ đưa ra iterable có độ dài lớn nhất.
Lập trình viên có thể dùng cú pháp sau để tìm đối tượng lớn nhất nằm giữa nhiều hơn 1 tham số.
Cú pháp:
max(arg1, arg2, *args, key)
Tham số:
Vì thế, hàm max() giúp chúng ta tìm thấy phần tử lớn nhất nằm giữa nhiều đối tượng. Giờ hãy cùng nhau xem xét một ví dụ để tìm số lớn nhất nằm giữa các số được cung cấp.
Ví dụ:
# dùng hàm max() với các đối tượng số large_num = max(10, -4, 5, -3, 13) # in kết quả print("The largest number:", large_num)
Kết quả:
The largest number: 13
Giải thích
Ở đoạn code trên, bạn đã dùng hàm max() để tìm phần tử lớn nhất nằm trong số các đối tượng chỉ định làm tham số và đã in kết quả cho người dùng.
Tóm lại:
Nguồn tin: Quantrimang.com:
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn