Thông tin liên hệ
- 036.686.3943
- admin@nguoicodonvn2008.info
Trong cuộc sống, chúng ta lưu trữ dữ liệu ở nhiều bảng logic được liên kết với nhau bằng một giá trị khóa chung trong database quan hệ như SQL Server, Oracle, MySQL… Kết quả, chúng ta liên tục cần lấy dữ liệu từ 2 hoặc nhiều bảng hơn và tập hợp chúng thành kết quả mong muốn dựa trên một số điều kiện. Bạn có thể nhanh chóng đạt được kiểu dữ liệu này trong SQL Server bằng lệnh JOIN trong SQL Server. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn thông tin đầy đủ về Join on trong SQL Server kèm ví dụ minh họa dễ hiểu.
Mệnh đề hay lệnh Join cho phép lập trình viên truy xuất dữ liệu từ hai hoặc nhiều bảng liên quan thành một nhóm kết quả ý nghĩa. Bạn có thể nối bảng bằng lệnh SELECT và một điều kiện JOIN. Nó chỉ ra cách SQL Server có thể dùng dữ liệu từ một bảng để chọn các hàng từ bảng khác. Nhìn chung, các bảng có liên quan với nhau qua các ràng buộc foreign key.
Dưới đây là 4 loại JOIN trong SQL Server
Giờ hãy cùng nhìn vào cú pháp, hình minh họa cũng như các ví dụ để hiểu hơn về JOIN trong SQL Server.
Nhiều khả năng bạn đã dùng INNER JOIN trong lệnh nào đó rồi. Đây là loại kết nối phổ biến nhất, trả về tất cả các hàng từ các bảng khi điều kiện kết nối được đáp ứng.
Cú pháp INNER JOIN
SELECT cot FROM bang1 INNER JOIN bang2 ON bang1.cot = bang2.cot;
Hình ảnh minh họa INNER JOIN
Kết quả trả về là những bản ghi chung giữa bang1 và bang2.
Ví dụ INNER JOIN
SELECT nhacung.nhacung_id, nhacung.nhacung_ten, donhang.donhang_ngay FROM nhacung INNER JOIN donhang ON nhacung.nhacung_id = donhang.nhacung_id;
Kết quả trả về trong ví dụ trên là hàng thông tin trong bảng “nhà cung” và bảng “đơn hàng” khi giá trị nhacung_id ở 2 bảng bằng nhau.
Hãy cùng xem ví dụ với số liệu cụ thể để hiểu rõ hơn.
Bảng nhacung có 2 trường thông tin là nhacung_id và nhacung_ten.
nhacung_id | nhacung_ten |
10000 | IBM |
10001 | Hewlett Packard |
10002 | Microsoft |
10003 | NVIDIA |
Bảng donhang gồm 3 trường donhang_id, nhacung_id và donhang_ngay.
donhang_id | nhacung_id | donhang_ngay |
500125 | 10000 | 2003/05/12 |
500126 | 10001 | 2003/05/13 |
500127 | 10004 | 2003/05/14 |
Nếu chạy lệnh SELECT (có dùng INNER JOIN) dưới đây:
SELECT nhacung.nhacung_id, nhacung.nhacung_ten, donhang.donhang_ngay FROM nhacung INNER JOIN donhang ON nhacung.nhacung_id = donhang.nhacung_id;
Thì đây là bộ kết quả trả về:
nhacung_id | ten | donhang_ngay |
10000 | IBM | 2003/05/12 |
10001 | Hewlett Packard | 2003/05/13 |
Hàng Microsoft và NVIDIA từ bảng nhacung bị bỏ ra do nhacung_id (10002 và 10003) chỉ có trong 1 bảng. Hàng 500127 (donhang_id) từ bảng donhang bị bỏ do nhacung_id 10004 không có trong bảng nhacung.
Cú pháp cũ của INNER JOIN
INNER JOIN có thể được viết lại bằng cú pháp cũ như dưới đây (nhưng khuyến khích nên dùng cú pháp có chứa từ khóa INNER JOIN)
SELECT nhacung.nhacung_id, nhacung.nhacung_ten, donhang.donhang_ngay FROM donhang, nhacung WHERE nhacung.nhacung_id = donhang.nhacung_id;
Một số cơ sở dữ liệu dùng LEFT JOIN thay vì LEFT OUTER JOIN. Kiểu kết nối này trả về các hàng nằm ở bảng bên trái trong điều kiện ON và chỉ lấy ở các bảng còn lại những hàng đáp ứng được điều kiện đặt ra
Cú pháp LEFT JOIN
SELECT cot FROM bang1 LEFT [OUTER] JOIN bang2 ON bang1.cot = bang2.cot;
Minh họa LEFT JOIN với kết quả là vùng màu xanh
Kết quả trả về gồm bang1 và các bản ghi nằm trong bang2 giao với bang1 (vùng màu xanh trong hình).
Ví dụ LEFT JOIN
SELECT nhacung.nhacung_id, nhacung.nhacung_ten, donhang.donhang_ngay FROM nhacung LEFT OUTER JOIN donhang ON nhacung.nhacung_id = donhang.nhacung_id;
Ví dụ trên sẽ trả về tất cả các hàng từ bảng nhacung và chỉ các hàng nào đáp ứng được yêu cầu trong bảng donhang. Nếu giá trị nhacung_id trong bảng nhacung không tồn tại trong bảng donhang thì tất cả các trường trong donhang sẽ hiển thị thành <null> trong bảng kết quả.
Dưới đây là ví dụ cụ thể. Bảng nhacung gồm nhacung_id và nhacung_ten.
nhacung_id | nhacung_ten |
10000 | IBM |
10001 | Hewlett Packard |
10002 | Microsoft |
10003 | NVIDIA |
Bảng donhang gồm donhang_id, nhacung_id và donhang_ngay.
donhang_id | nhacung_id | donhang_ngay |
500125 | 10000 | 2003/05/12 |
500126 | 10001 | 2003/05/13 |
Nếu chạy lệnh SELECT dưới đây:
SELECT nhacung.nhacung_id, nhacung.nhacung_ten, donhang.donhang_ngay FROM nhacung LEFT OUTER JOIN donhang ON nhacung.nhacung_id = donhang.nhacung_id;
Thì kết quả sẽ như thế này:
nhacung_id | nhacung_ten | donhang_ngay |
10000 | IBM | 2003/05/12 |
10001 | Hewlett Packard | 2003/05/13 |
10002 | Microsoft | <null> |
10003 | NVIDIA | <null> |
Các hàng Microsoft và NVIDIA vẫn nằm trong bộ kết quả do đang dùng LEFT OUTER JOIN (lấy tất cả bảng bên trái). Khi đó, donhang_ngay của các bản ghi này sẽ là giá trị <null>.
Một số cơ sở dữ liệu dùng RIGHT JOIN thay vì RIGHT OUTER JOIN. Kiểu kết nối này trả về các hàng nằm ở bảng bên phải trong điều kiện ON và chỉ lấy ở các bảng còn lại những hàng đáp ứng được điều kiện đặt ra
Cú pháp RIGHT JOIN
SELECT cot FROM bang1 RIGHT [OUTER] JOIN bang2 ON bang1.cot = bang2.cot;
Minh họa RIGHT JOIN
Kết quả trả về gồm bang2 và các bản ghi nằm trong bang1 giao với bang2 (vùng màu xanh trong hình).
Ví dụ RIGHT JOIN
SELECT donhang.donhang_id, donhang.donhang_ngay, nhacung.nhacung_ten FROM nhacung RIGHT OUTER JOIN donhang ON nhacung.nhacung_id = donhang.nhacung_id;
Kết quả trả về là tất cả hàng trong bảng donhang và chỉ các hàng đáp ứng được yêu cầu trong bảng nhacung.
Nếu giá trị nhacung_id trong bảng donhang không tồn tại trong bảng nhacung thì tất cả các trường trong nhacung sẽ hiển thị thành <null> trong bảng kết quả.
Dưới đây là ví dụ cụ thể. Bảng nhacung gồm nhacung_id và nhacung_ten.
nhacung_id | nhacung_ten |
10000 | Apple |
10001 |
Bảng donhang gồm donhang_id, nhacung_id và donhang_ngay.
donhang_id | nhcung_id | donhang_ngay |
500125 | 10000 | 2003/08/12 |
500126 | 10001 | 2003/08/13 |
500127 | 10002 | 2003/08/14 |
Nếu chạy lệnh SELECT dưới đây:
SELECT donhang.donhang_id, donhang.donhang_ngay, nhacung.nhacung_ten FROM nhacung RIGHT OUTER JOIN donhang ON nhacung.nhacung_id = donhang.nhacung_id;
Thì kết quả sẽ như thế này:
donhang_id | donhang_ngay | nhacung_id | |
500125 | 2003/08/12 | Apple | |
500126 | 2003/08/13 | ||
500127 | 2003/08/14 | <null> |
Hàng 500127 (donhang_id) vẫn nằm trong bảng kết quả vì đang dùng RIGHT OUTER JOIN. Lưu ý nhacung_ten cho bản ghi đó chứa giá trị <null>.
Một số cơ sở dữ liệu dùng FULL JOIN thay vì FULL OUTER JOIN. Kiểu kết nối này trả về tất cả các hàng nằm ở bảng trái và phải và giá trị NULL đặt ở những nơi không đáp ứng được điều kiện.
Cú pháp FULL JOIN
SELECT cot FROM bang1 FULL [OUTER] JOIN bang2 ON bang1.cot = bang2.cot;
Minh họa FULL JOIN với kết quả là vùng màu xanh
Kết quả trả về gồm tất cả bản ghi từ bang1 và bang2.
Ví dụ FULL JOIN
SELECT nhacung.nhacung_id, nhacung.nhacung_ten, donhang.donhang_ngay FROM nhacung FULL OUTER JOIN donhang ON nhacung.nhacung_id = donhang.nhacung_id;
Ví dụ trên sẽ trả về tất cả các hàng từ bảng nhacung và donhang, còn khi không đáp ứng được điều kiện thì giá trị sẽ được đặt là <null> trong bảng kết quả.
Nếu nhacung_id trong bảng nhacung không nằm trong bảng donhang, hay giá trị nhacung_id trong bảng donhang không nằm trong bảng nhacung thì các trường thông tin sẽ hiển thị <null>.
Dưới đây là ví dụ cụ thể về FULL OUTER JOIN. Bảng nhacung gồm nhacung_id và nhacung_ten.
nhacung_id | nhacung_ten |
10000 | IBM |
10001 | Hewlett Packard |
10002 | Microsoft |
10003 | NVIDIA |
Bảng donhang gồm donhang_id, nhacung_id và donhang_ngay.
donhang_id | nhacung_id | donhang_ngay |
500125 | 10000 | 2003/08/12 |
500126 | 10001 | 2003/08/13 |
500127 | 10004 | 2003/08/14 |
Nếu chạy lệnh SELECT dưới đây:
SELECT nhacung.nhacung_id, nhacung.nhacung_ten, donhang.donhang_ngay FROM nhacung FULL OUTER JOIN donhang ON nhacung.nhacung_id = donhang.nhacung_id;
Thì kết quả sẽ như thế này:
nhacung_id | nhacung_ten | donhang_ngay |
10000 | IBM | 2003/08/12 |
10001 | Hewlett Packard | 2003/08/13 |
10002 | Microsoft | <null> |
10003 | NVIDIA | <null> |
<null> | <null> | 2003/08/14 |
Các hàng Microsoft và NVIDIA vẫn nằm trong bộ kết quả do đang dùng FULL OUTER JOIN. Khi đó donhang_ngay của các bản ghi này chứa giá trị <null>. Hàng cho nhacung_id là 10004 cũng nằm trong bảng kết quả nhưng nhacung_id và nhacung_ten của các bản ghi này chứa giá trị <null>.
Một trong số lợi ích lớn nhất của việc dùng cơ sở dữ liệu quan hệ như MySQL là cấu trúc quan hệ của nó cho phép bạn dễ dàng lưu trữ và try vấn thông tin trên nhiều thiết bị.
Hãy cùng nhau xem xét ví dụ về cách truy xuất dữ liệu từ bảng nhiều database dưới đây nhé!
Việc khởi tạo database mẫu không bắt buộc nhưng nếu muốn, bạn có thể tham khảo lệnh terminal này:
git clone https://github.com/mdizak/sample-select-db.git cd sample-select-db sudo mysql < store.sql sudo mysql sampledb mysql> SELECT COUNT(*) FROM customers;
Bạn sẽ có kết quả là 2000 hàng trong bảng khách hàng (customers).
Lệnh JOIN mặc định được dùng trong database MySQL được gọi là INNER JOIN. Ở đây, nếu muốn thấy tên khách hàng đầu tiên và cuối cùng, cùng số lượng đơn hàng và ngày tháng cho tất cả đơn lớn hơn 1000$, bạn có thể dùng lệnh SQL sau:
SELECT
c.id, c.first_name, c.last_name, o.amount, o.created_at
FROM
customers c, orders o
WHERE
o.customer_id = c.id AND o.amount >= 1000;
Hi vọng bài viết trên giúp bạn hiểu hơn về sức mạnh của cơ sở dữ liệu quan hệ và cách xây dựng truy vấn SQL. Thật sự không quá khó phải không?
Nguồn tin: Quantrimang.com:
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn